CÁC CHỦ ĐỀ THẦN HỌC TRONG SÁCH Ê-SAI

Trong sách Ê-sai có chứa đựng nhiều chủ đề thần học, người viết cố gắng rút ra một số chủ đề để làm bài học cho bản thân. Nếu những điều này có thể giúp ích gì cho độc giả đến thăm trang là điều người viết rất mong muốn và cũng mong muốn nhận được ý kiến đóng góp.

Slide Show

NHỮNG CHỦ ĐỀ THẦN HỌC V CC BI HỌC

RT RA TỪ SCH TIN TRI -SAI

===================================================

HỒ MINH KHOCH

  1. DẪN NHẬP

-sai l một trong những quyển sch vĩ đại nhất trong ton bộ Kinh Thnh. N vĩ đại bởi bề dy của n, bởi nội dung m n chuyển tải, bởi thng điệp quan trọng m n mang đến cho nhn loại. N cn vĩ đại ở ngn ngữ được sử dụng để viết ra. Độc đo hơn nữa n nằm ở chnh giữa bộ Kinh Thnh v c cấu trc giống như một quyển Kinh Thnh thu nhỏ. Kinh Thnh c 66 sch, -sai c 66 chương. Kinh Thnh chia ra lm hai phần: Cựu ước v Tn Ước. Phần Cựu ước c 39 sch; Tn ước c 27 sch. Tương ứng, -sai được chia ra lm hai phần r rệt: Phần đầu c 39 chương (từ chương 1-39); phần hai c 27 chương (từ chương 40- 66). Trong -sai, Đấng Christ được by tỏ một cch đầy đủ v trọn vẹn nhất, đến nỗi n được gọi l Tin Lnh theo -sai.

Tc giả của sch -sai l tin tri -sai. Tuy nhin tc quyền ny cũng cn nhiều tranh ci. Thật ra, từ thế kỷ thứ nhất đến thế kỷ thứ mười tm, khng ai nghi ngờ sch -sai khng phải do tin tri -sai bin soạn. Nhưng đến đầu thế kỷ 18 c nhiều kiến cho rằng sch khng phải được viết bởi một người, thậm ch khng phải hai người, m được viết bởi nhiều người. Bn cho rằng tc phẩm được viết bởi nhiều người cũng đưa ra nhiều chứng cứ thuyết phục. Những chứng cứ đ nhấn mạnh tnh khng lin tục, khng nhất qun trong nội dung của hai phần trong sch -sai, cch dng từ v hnh văn cũng khng đồng nhất. Bn cho rằng chỉ một -sai l tc giả cũng đưa ra ra nhiều lập luận để thuyết phục rằng chnh tin tri -sai l tc giả; rằng ng được soi dẫn để viết ra những điều m khng phải ai cũng c thể viết được nếu khng được thần cảm của của Đức Cha Trời.

Cho đến nay vẫn cn tồn tại hai luồng kiến về tc quyền của sch, nhưng về tnh kinh điển của sch th hon ton được nhất tr. Sự kiện sch -sai l tc phẩm được trch dẫn nhiều nhất trong Tn Ước l một dấu hiệu cho thấy tnh thẩm quyền của sch.

Kinh Thnh khng cho chng ta biết nhiều về tc gia -sai. Một số chi tiết được ghi nhận, đ l ng sống qua bốn triều đại của cc vua: -xia, Gi-tham, A-cha, v -x-chia. Cha ng tn A-mốt (khng phải tin tri A-mốt). Vợ ng l một nữ tin tri khng r tn. ng c hai con trai, một tn l S-a Gia-sp [1]; một tn l Ma-he Sa-la Ht-bt [2]. ng l tin tri của nước Giu-đa ở pha Nam, vo thời Y- xơ- ra- n bị chia đi (c.920-597TC): Pha nam l Giu đa, thủ đ l Gi-ru-sa-lem; pha bắc l Y-xơ-ra-n, thủ đ l Sa-ma-ri. ng được Đức Cha Trời ku gọi vo năm vua -xia mất. Theo truyền thoại của Do Thi, ng bị vua Ma-na-se bắt v cớ phản đối sắc lệnh của nh vua lin quan đến sự thờ lạy hnh tượng. ng đ bị cột vo giữa hai tấm gỗ v bị cưa đi. [3] Nhưng theo một truyền thuyết khc th ng trốn trong một bộng cy, binh lnh của Ma-na-se biết ng trốn trong đ nn đ cưa cy xuống v ng đ bị cưa lm đi. [4]

Sch -sai được cho l đ viết trong khoảng cc năm 740TC - 701TC.

  1. CC CHỦ ĐỀ THẦN HỌC TRONG SCH -SAI

Chủ đề lớn của sch -sai l sự đon phạt v cứu chuộc của Đức Cha Trời. Đy cũng l chủ đề của cc sch tin tri khc, v Đức Cha Trời chọn tin tri l đầy tớ của mnh để cảnh bo dn sự của Ngi về tội thờ lạy thần tượng v xy lưng lại với Ngi, khng trng cậy nơi Đức Cha Trời m cầu cứu nơi loi người hay hư mất. Tuy nhin trong -sai, sự cảnh bo ny mạnh mẽ hơn hết thảy. N ph hợp với hon cảnh thời đại m ng đang sống v hợp với c tnh mạnh mẽ của ng, đ l một con người khng sợ cường quyền, gớm ghiếc ci c, khng ngại ni thẳng vo mặt những kẻ lnh đạo c những hnh vi sai tri, v mạnh dạn nhận lnh trch nhiệm khi Đức Cha Trời ku gọi.

Bn cạnh chủ đề lớn đ cn c một số chủ đề khc, đ l: (i) Sự thờ lạy thần tượng (ii) Sự thnh khiết của Đức Cha Trời; (iii) Sự tin cậy nơi Đức Cha Trời; (iv) Sự trong đợi Đấng M-si; (v) Đầy tớ Đức Cha Trời; (vi) Cc dn tộc; (vii) Ngy của Cha; (viii) Jerusalem mới.

    1. Sự đon phạt v sự cứu chuộc của Đức Cha Trời:

-sai sống trong một giai đoạn lịch sử đầy nhiễu loạn. Một trăm năm trước khi -sai ra đời, A-xi-ri đ l một đế quốc hng mạnh. N đ thn tnh nhiều quốc gia nhỏ xung quanh. Vo năm 840, nước Y-sơ-ra-n, dưới thời vua Gi-hu đ bắt đầu triều cống cho A-xi-ri. Năm 734, qun A-xi-ri tiến đnh Y-sơ-ra-n ở pha Bắc, bắt dn Y-sơ-ra-n đi lm phu t. Năm 721TC, chng tiếp tục tấn cng Y-sơ-ra-n, hạ thnh Sa-ma-ri v bắt nốt những người cn lại. Mấy năm sau đ, qun A-si-ry tấn cng Giu-đa, hủy ph 46 thnh tr kin cố, bắt 200.000 người đi lm phu t. Năm 701, qun A-sy-ri lại tấn cng Giu-đa lần nữa, nhưng lần ny chng bị chận lại trước vch thnh Jerusalem, bị thin sứ của Đức Cha Trời đnh cho đại bại. [5]

Trong hon cảnh như thế, dn tnh lun sống trong sự hoang mang lo sợ. Họ khng biết bm vu vo đu. Niềm tin nơi Đức Cha Trời ton năng đ phai nhạt, họ tm kiếm sự cứu gip từ bất cứ nơi no. Họ cầu khẩn cc thần, họ cầu cứu ngoại bang, nhưng khng hề tm kiếm Đức Cha Trời. -sai đ nổi giận v thi v đạo của họ, ng ni một cch cay đắng: B biết chủ mnh, lừa biết mng của chủ, nhưng Y-sơ-ra-n khng biết, dn ta khng hiểu (-sai 1: 3). Họ đ từ bỏ Cha, khinh bỉ Đấng Thnh của Y-sơ-ra-n. Họ đ quay mặt đi, bước giật li (-sai 1:4b). Chng n đ la bỏ Đức Gi h va, khinh lờn Đấng Thnh của Y-xơ-ra-n, đ trở nn xa lạ v lui đi (-sai 1:4b).

Trước tnh trạng đ, Đức Cha Trời đ v cng buồn b. Ngi trch sự giả hnh của dn sự Ngi. Họ vẫn nhm họp lại vo cc ngy lễ, ngy Sa-bt, họ vẫn dng của lễ thiu, của lễ chay, nhưng lng họ khng c trong đ. Họ cầu nguyện rườm r, nhưng khng phải l những lời thốt ra từ đy lng với sự trng cậy hết lng. Đức Cha Trời gớm ghiếc sự đ, Ngi gọi đ l những việc c. Ngi phn: Hy rửa đi, hy lm cho sạch! Hy trnh những việc c trước mặt ta. Đừng lm dữ nữa. (-sai 1: 16).

Nhưng dn Y-sơ-ra-n vẫn khng thay đổi. Đức Cha Trời nổi giận. Qua tin tri -sai, Cha cho họ biết Ngi sẽ c sự đon phạt nghim khắc cho cả nước ny; đất nước sẽ khng cn những người ưu t nữa; dn sự sẽ đnh nhau, trong nước sẽ c nhiều sự bại hoại v quốc gia sẽ bị cai trị bởi những kể bất ti (-sai 3: 1-7). -sai đ cảnh bo họ: Gi-ru-sa-lem phải nghing p, v Giu-đa xiu đổ; v lời ni việc lm của họ nghịch cng Đức Gi-h-va v tru chọc con mắt uy nghim của Ngi. Bộ mặt họ lm chứng nghich cng mnh; họ bu tội r rng như thnh S-đm chẳng giấu cht no. Khốn thay cho linh hồn họ! V họ đ lm hại mnh! (-sai 3: 8-9).

Đức Cha Trời đau lng v cng v sự bại hoại của dn sự Ngi, những tuyển dn m Ngi đ chăm sc với bao nhiu cng sức, được v như một vườn nho ngọt ngo, do ng chủ vườn l Đức Gi h va chăm sc đặc biệt. Ngi đ trồng những gốc nho xinh tốt, những mong n sinh ra những tri nho ngọt ngo. Nhưng n lại sinh ra những tri nho hoang. Ngi nổi giận. Ngi rủa sả những kẻ rượu ch say sưa, những kẻ dối tr, gian c, những kẻ gọi dữ l lnh, gọi lnh l dữ, nhưng kẻ kiu ngạo cho mnh l khng ngoan, những kẻ hối hộ m tự cho l cng bnh. (-sai 5: 11,15,20,21,22). Kết quả như chng ta đ biết, hai đợt phu t cho người A-si-ri v người Ba-by-ln l gi phải trả cho sự bạn nghịch của dn Y-sơ-ra-n. -sai đ ni một cch giận dữ v cay đắng về những tội lỗi ny: Chng n chỉ khom lưng dưới những kẻ phu t v ng dưới những kẻ bị giết!...Dầu vậy, cơn giận của Cha chẳng lnh khỏi, nhưng tay Ngi cn giơ ra (-sai 10: 4).

Tuy vậy, Đức Cha Trời khng nở tuyệt diệt dn Y-sơ-ra-n, v họ l con ci của Ngi. Con ci hư hỏng, cha mẹ trch phạt, nhưng khng nở giết chng. Ngi ku gọi họ ăn năn, Ngi hứa sẽ khng cn nhớ đến tội lỗi của họ, đ l tội thờ lạy thần tượng, qun mất những n phước m Cha đ ban cho dn tộc họ: Kẻ c kh bỏ đường mnh, người bất nghĩa kh bỏ cc tưởng; hy trở lại cng Đức Gi h va, Ngi sẽ thương xt cho, hy đến cng Đức Cha Trời chng ta, v Ngi tha thứ dồi do (-sai 55: 7). Ngi phn: Dầu tội cc ngươi như hồng điều, sẽ trở nn trắng như tuyết; dầu đỏ như son, sẽ trở nn trắng như lng chin (-sai 1:18b).

Tuy nhin, dn Y-sơ-ra-n vẫn cứng lng. V kết quả như chng ta đ biết, họ bị A-si-ri- rồi Ba-by-ln tấn cng, tận diệt v bắt những kẻ no cn sống st đem về bổn quốc để lm n lệ. Nhưng v qu thương xt dn Ngi, Cha lại vỗ về, động vin họ: Ta đ bỏ ngươi trong một lt; nhưng ta sẽ lấy lng cả thể m thu ngươi lại; v : Dầu ni dời, dầu đồi chuyển, nhưng lng nhn từ ta đối với ngươi chẳng dời khỏi ngươi, lời giao ước bnh an của ta chẳng chuyển (-sai 54: 7, 10).

    1. Sự thờ lạy thần tượng:

Thờ lạy thần tượng l một tội lỗi m Đức Cha trời gớm ghiếc nhất. Ngi biết rằng trn thế gian ny khng c một thần no khc ngoi Ngi l Đấng đ tạo dựng nn trời đất mun vật, kể cả loi người. Vậy th Đấng m con người phải thờ phượng với tất cả tm hồn v ch chỉ l Đức Cha Trời, khng một ai khc. Loi người khng phải thờ lạy một thần no ở trn trời cao, dưới đất v bn dưới đất cả. Bởi v tất cả đều l vật thọ tạo như con người, nếu khng th cũng l những kẻ bề dưới của Đức Cha Trời v loi người khng c trch nhiệm phải thờ phượng những vị thần tưởng tượng ấy.

Trong luật php Đức Cha Trời ban cho loi người qua Mi-se, Cha đ nhắc đi, nhắc lại: Trước mặt ta ngươi chớ c cc thần khc (Xuất 20:3). Thế nhưng dn Y-sơ-ra-n vẫn cứ chăm chăm thờ lạy cc tượng thần m Kinh Thnh đ m tả l: c miệng m khng ni; c mắt m chẳng thấy; c tai m khng nghe; c lỗ mũi m chẳng ngửi; c tay nhưng khng rờ rẫm; c chơn no biết bước đi, cuống họng n chẳng ra tiếng no (Thi 115: 5, 6). V sao c tnh trạng ny? V dn Do Thi sống với người Ai cập lu qu (những hơn 400 năm). Họ thấy dn Ai-cập thờ đủ cc loại thần, m Ai-cập l một nước giu c hng mạnh, cho nn họ c suy nghĩ l nhờ cc thần đ nn dn A-cập mới được như thế. V vậy, nếu khng được nhắc nhở l họ bỏ ngay việc thờ phượng Đức Cha Trời, l Đấng m họ khng thể hnh dung ra như thể no, để thờ lạy những thần m họ thấy được, hiểu được cng dụng theo suy nghĩ đơn sơ của họ. Thờ b l để được ma mng tươi tốt; thờ thần mặt trăng để mong mưa thuận gi ha; thờ thần sng để khng lụt lội Về sau, khi sống trong một xứ sở ring, nhưng nhn chung quanh cc nước lng giềng thấy họ cũng thờ đủ cc loại thần, m những nước ấy cũng rất hng mạnh, giu c, nn họ lại cng c lng thờ lạy thần tượng hơn. Họ khng đủ năng lực để biết rằng những đối tượng m họ thờ l hon ton v dụng. Chng khng c quyền năng g để ban phc ging họa. Chỉ c Đức Cha Trời l đấng ton năng, Ngi c thể ban phước cho những ai thờ lạy, nhờ cậy Ngi v hủy diệt những kẻ nghịch cng Ngi.

-sai 44 cho chng ta biết r quy trnh để lm ra một tượng thần l thế no. Nếu l một tượng bằng sắt th do một một người thợ rn lấy một thỏi sắt nướng trn than lửa; dng ba m đập (-sai 44: 12) để tạo nn tượng của một vị thần no đ theo khả năng tưởng tượng của người thợ đ. Nếu l tượng bằng gỗ th người thợ mộc dng gỗ m đẽo ra m thnh. Gỗ ny cũng chnh l gỗ m họ dng để đun nấu, phần cn thừa họ đẽo thnh một vị thần. Rồi chnh họ, những người tạo ra tượng chạm ấy, lại ci lạy trước tượng gỗ đ m cầu xin sự giải cứu (-sai 44: 13-17).

Đức Cha Trời gớm ghiếc hnh vi ny, Ngi gọi hnh vi thờ lạy đ l hnh dm. Ngi thấy r bản chất của sự việc nn Ngi khng muốn con ci Ngi lm một hnh động xc phạm v v ch ấy. Ngi nhắc cho họ nhớ: Ta l đầu tin v cuối cng; ngoi ta khng c Đức Cha Trời no khc (-sai 44:6b). Cha sẽ từ bỏ những kẻ no thờ lạy hnh tượng, d đ l con ci của Ngi: Thật Cha đ bỏ dn Ngi, l nh Gia-cốp, v họ đầy dy tục phương đng, v bi khoa như người Phi-li-tin, lại giao ước với con ci dn ngoạiXứ n chan chứa những hnh tượng, họ thờ lạy đồ tay mnh lm ra, đồ ngn tay mnh tạo nn (-sai 2: 5-9). V qua tin tri -sai, Ngi khẳng định một lần nữa với dn tộc Y-sơ-ra-n: Ta l Đức Gi-h-va: ấy l danh ta. Ta chẳng nhường sự vinh hiển ta cho đấng no khc, cũng khng nhường sự tn trọng ta cho những tượng chạm! (-sai 42: 8).

    1. Sự thnh khiết của Đức Cha Trời

Đức Cha Trời thnh khiết l một chủ đề thần học xuyn suốt của Kinh Thnh. Chnh Đức Cha Trời đ by tỏ cho dn Ngi biết Ngi l Đấng như thế no. Sch L-vi đ ghi r lời Ngi: V ta l Gi-h-va Đức Cha Trời của cc ngươi; ta l thnh (L-vi k 11:44); trong một phn đoạn khc, Đức Cha Trời cũng nhắc lại ny: Hy nn thnh, v ta Gi-h-va Đức cha Trời cc ngươi vốn l thnh (L-vi k19:2).

Từ thnh hay thnh khiết (Holy, holiness) trong nguyn nghĩa tiếng Hebrew c nghĩa l sự tch biệt, hm rằng Đấng thnh l đấng tch biệt, cch xa những g l tầm thường, uế; l Đấng khng khng chấp nhận sự phm tục, sự bất khiết nơi loi người chng ta. Ngi nhận chng ta lm con ci của Ngi v tnh yu thương, nhưng Ngi khng chấp nhận con người thế gian tội của chng ta v Ngi muốn chng ta phải trở nn thnh.

Khi -sai được nhn thấy Cha trn ngi cao sang, ng kinh sợ m ku to ln rằng thnh thay, thnh thay, thnh thay l Đức Gi h va Vạn qun!. ng thấy khắp nơi đầy dẫy sự vinh hiển của Ngi. Trước sự thnh khiết tuyệt đối của Đấng Ch cao, ngay lập tức -sai thức được sự dơ dy của mi miệng mnh. ng nghĩ với tội lỗi của mnh, chắc ng phải chết v sự bất khiết: Khốn nạn cho ti! Xong đời ti rồi! V ti l người c mi dơ dy, ở giữa một dn c mối dơ dy (-sai 6: 5).

V l Đấng thnh khiết nn Đức Cha Trời khng chấp nhận sự tạp trong lối sống của dn Y-sơ-ra-n lc đ. Họ vừa thờ phượng Đức Gi h va vừa thờ lạy cc t thần. V Ngi đ đon phạt họ về tội lỗi ny.

V l Đấng thnh khiết nn Cha cũng khng chấp nhận được nếp sống trụy lạc của dn Ngi. Họ suốt ngy rượu ch, ht h, nhưng khng mng đến cng việc nh Cha. Họ dối tr, khng phn biệt đng sai, kiu ngạo, gian tham (-sai 5: 11-22).

Những tội lỗi ny hon ton đối nghịch với sự thnh khiết của Đức Cha Trời. Ngi khng muốn nghe những lời cầu xin của những kẻ bất khiết như vậy; kể cả khi họ dng của lễ ln cho Cha, Ngi chẳng vui lng khứng nhậm (-sai 1: 10- 15). Ngi ku gọi họ hy lm sạch tội lỗi trước khi đến với Ngi l đấng thnh khiết: Hy rửa đi, hy lm cho sạch! Hy trnh những việc c khỏi mắt ta. Đừng lm dữ nữa (-sai 1: 16). Trong một chương khc, Ngi cn ni r hơn: V dn nầy chỉ lấy mi miệng tới gần ta, m lng chng n th cch xa ta lắm; sự chng n knh sợ ta chẳng qua l điều răn của loi người, bởi loi người dạy cho (-sai 29: 13).

V v thế, -sai đ cảnh bo cho dn tộc của ng: Gi-ru-sa-lem phải nghing p, v Giu-đa xiu đổ; v lời ni việc lm của họ nghịch cng Đức Gi-h-va, v tru chọc con mắt uy nghim Ngi. Bộ mặt họ lm chứng nghịch cng mnh; họ bu tội r rng như thnh S-đm chẳng giấu cht no. Khốn thay cho linh hồn họ! v họ đ lm hại mnh (-sai 3: 8)

Xin lưu : -sai đ gọi Đức Cha Trời l Đấng Thnh Y-sơ-ra-n rất nhiều lần: Mười hai lần trong cc chương từ 1-39; mười ba lần trong cc chương từ 40-66. [6]

    1. Tin cậy nơi Đức Cha Trời

Đức Cha Trời l Đấng đ tạo nn loi người chng ta, nn việc tin cậy, ph thc mnh cho Ngi l việc lm đương nhin, thậm ch đ l vấn đề c tnh nguyn tắc. Tuy nhin trong thực tế, dn Y-sơ-ra-n khng phải lc no cũng vng phục v trng cậy nơi Ngi. Rất nhiều lần họ quay lưng lại với Cha v tm cầu sự gip đỡ nơi loi người hay hư nt hoặc nơi cc thần do họ tạo nn. Chnh v vậy m Sa-l-mn đ nhiều lần ku gọi dn sự của ng hy tin cậy nơi Đức Cha Trời: Hy hết lng tin cậy Đức Gi-h-va, chớ trng cậy sự thng sng của con (Chm ngn 3: 5).

Trong thời đại m -sai sống, ng đ chứng kiến cảnh tượng qun A-si-ri xm lăng xứ Giu-đa, bắt một phần lớn nhn dn đi lm phu t, chỉ cn st lại thnh Gi-ru-sa-lem [7] . Thế nhưng nhn dn vẫn sống một cuộc sống bung thả, họ khng tun giữ lời dạy của Đức Cha Trời, nhưng lại giả hnh trong sự nhiệt thnh với cc lễ nghi tn gio. -sai đ ku gọi họ phải biết nương cậy nơi quyền năng của Cha: Người no để tr mnh nương dựa nơi Ngi, th Ngi sẽ gn giữ người trong sự bnh yn trọn vẹn v người nhờ cậy Ngi. Hy nhờ cậy Đức Gi-h-va đời đời, v Đức Gi-h-va, chnh Đức Gi-h-va, l vầng đ của cc thời đại! (-sai 26: 3). Sự giải cứu thnh Gi-ru-sa-lem khỏi sự tấn cng của qun A-si-ri l một minh chứng hng hồn nhất cho sự trng cậy nơi Đức Cha Trời. Một đội qun hng hậu đ xa sổ hầu hết cc tiểu quốc thời ấy, đ chiếm hầu hết cc thnh bền vững của Giu-đa, v việc chiếm đoạt Gi-ru-sa-lem đối với qun A-si-ri chỉ l vấn đề thời gian, dễ dng như lấy đồ trong ti. Chng chơi tr mo vờn chuột, ku gọi vua -x-chia đầu hng. Thế nhưng vua -x-chia l ng vua biết nương cậy nơi quyền năng của Đức Cha Trời. ng đ hết lng cầu xin sự gip đỡ của Cha chứ khng trng cậy nơi loi người, v Cha đ giải cứu ng. Chỉ trong một đm, thin sứ của Đức Cha Trời đ vo trại qun A-si-ri, giết chết mười tm vạn năm ngn người (-sai 36); tn vua xấc lo San-ch-rp của A-si-ri sau đ cũng bị giết chết như dự kiến (Xem -sai 37: 36- 38).

Dn Y-sơ-ra-n chỉ trng cậy nơi Cha khi gặp con hoạn nạn, thử thch. Những lc bnh an, khng thấy họ cầu xin Cha: Hỡi Đức Gi h va, hy thương xt chng ti! Chng ti trng đợi nơi Cha: xin Cha lm cnh tay cho chng ti mỗi buổi sớm mai, giải cứu chng ti trong cơn hoạn nạn!.

Lạ lng thay l tnh yu của Đức Cha Trời đối với dn sự Ngi. Họ phạm tội, Cha phạt họ, nhưng khi họ ku cầu, Cha lại động lng thương xt. V Ngi lại dang tay ra để giải cứu họ. Ngi hứa: Nhưng ai trng đợi nơi Đức Gi-h-va th chắc được sức mới, cất cnh bay cao như chim ưng; chạy m khng mệt nhọc, đi m khng mn mỏi (-sai 40: 31).

    1. Sự trng đợi Đấng M-si

Sự đến của Đấng M-si l chủ đề xuyn suốt của ton bộ Kinh Thnh, từ Cựu ước đến Tn ước. Thật vậy, khng một sch no trong số 66 sch của Kinh Thnh m khng c đề cập đến nhn vật trung tm l đấng M-si, l Cha Jesus. Sự đến của Đấng M-si đ được Đức Cha Trời chuẩn bị từ buổi sng thế. Nn ngay trong sch Sng thế, hnh bng của Đấng M-si đ được đề cập một cch kn nhiệm qua hnh ảnh con rắn cắn gt chn người v dng di người nữ sẽ giy đạp đầu rắn (Sng thế k 3: 14, 15). Cc sch khc trong Ngũ Kinh cũng hnh bng ni về sự đến của Đấng chịu xức dầu. Hnh ảnh Con Chin lễ Vượt qua trong của sch Xuất -dp-t k (Xuất 12), con d trong Đại lễ chuộc tội trong L vi k (L-vi 16), con rắn bằng đồng trong Dn số k (21: 4-9), hay chiếc thnh ẩn nu trong Phục truyền luật lệ k (4: 41, 42) đều l những hnh ảnh về Cha Jesus hay đấng M si. Những Sch khc cn cho biết đấng M si sẽ ra từ dng giống no, sinh ra tại đu, nhưng khng sch no ni đầy đủ như -sai về Đấng M-si.

-sai tin bo về một Đấng sẽ đến sau đ nhiều thế kỷ. Nhưng lạ lng thay ng c thể m tả một cch chi tiết về Đấng m ng chưa hề biết. Điều ny cho chng ta thấy được quyền năng của Đức Cha Trời: Ngi đ by tỏ để -sai c thể dự ngn về sự đến của Đấng Cứu thế một cch cặn kẻ v chi tiết.

Qua -sai, chng ta biết được một số chi tiết về Đấng M-si:

  • Một gi đồng trinh sẽ thụ thai sẽ thụ thai v sanh ra một con trai; con trai ấy sẽ được gọi l Em-ma-nu-n (-sai7: 14);
  • Con trẻ ấy sẽ nắm quyền cai trị trn dn của Ngi (-sai 9: 5a);
  • Được xưng l Đấng Lạ lng, Đấng Mưu luận, Đức Cha Trời quyền năng, Cha Đời đời, Cha Bnh an (-sai 9: 5b);
  • Sẽ cai trị đời đời trn đất nầy (-sai 9: 6);
  • Ra từ dng di nh Đa-vt, thuộc gốc Y-sai (-sai 11: 1)
  • C sự khn ngoan, thng sng, mưu toan, mạnh sức, hiểu biết v knh sợ Đức Gi-h-va; l đấng cng bnh, xt đon kẻ ngho v xử lẽ ngay thẳng cho người cng bnh trn đất (-sai 11: 4);
  • Ngi đem lại bnh an cho thế gian (-sai 11: 6-9);

Nhưng lạ thay, Đấng ấy lại chịu sự đau khổ m ai nấy cũng phải lấy lm lạ:

  • Mặt my người bị xi xể hơn cả những kẻ bị xi xể trong con ci loi người (52: 14);
  • Người chẳng c hnh dung đẹp đẽ, khng c sự tốt đẹp bề ngoi để chng ta ưa thch (53: 2);
  • Bao nhiu tội lỗi của loi người đều chất ln người ấy (53: 6);
  • Người bị hiếp đp, nhưng Người chịu khổ chứ khng ku than, giống như chin con bị dắt hng lm thịt, như chin con trước mặt kẻ hớt lng (53: 7);
  • Sẽ bị giết chết d khng hề lm điều hung dữ, chẳng c sự dối tr trong miệng; v được đặt mồ với kẻ c, nhưng được chn chung với kẻ giu c (53: 9);
  • Ngi chịu mọi sự khốn khổ linh hồn mnh, nhưng được Đức Gi-h-va vừa lng (53:10-11);

Nhiệm vụ của Ngi đến thế gian l để: (61: 1- 3)

  • Giảng tin lnh cho kẻ khim nhường;
  • Rịt lại vết thương của những kẻ vỡ lng ;
  • Rao cho kẻ phu t được tự do, kẻ bị cầm t được ra khỏi ngục;
  • Rao bo ơn lnh của Đức Cha trời v cảnh bo sự đon phạt của Ngi cho mọi người;
  • An ủi kẻ buồn rầu;
  • Ban mo hoa cho kẻ buồn rầu ở Si-n, ban dầu vui mừng thay v tang chế, ban o ngợi khen thay v lng nặng nề.

Những điều m -sai tin tri đ được ứng nghiệm từng lời từng chữ. Điều ny lm những ai nghin cứu Kinh Thnh đều kinh ngạc về quyền năng của Đức Cha Trời cũng như n phước m -sai nhận được để rao bo một tin tức v cng tốt lnh cho nhn loại.

    1. Đầy tớ của Đức Cha Trời

Đầy tớ l người ở trong nh chủ để lm tất cả việc nh [8], đy l một cng việc m ngy nay người ta thường gọi l gip việc nh, người gip việc. Cng việc của người đầy tớ l lm theo mệnh lệnh của chủ, khng kể cng việc được giao l kh hay dễ, nặng hay nhẹ. Ni chung l phải lm tất cả những g m người chủ muốn.

Trong Kinh Thnh, một số người được Đức Cha Trời gọi l đầy tớ cũng theo nghĩa ny. Họ được Đức Cha Trời ku gọi để lm cng việc cho nh Cha, khng kể cng việc ấy kh khăn như thế no, lm với tinh thần tnh nguyện, khng kể cng lao. p-ra-ham được Cha gọi l ti tớ ta (Sng 26: 24c); Mi- se cũng được gọi l đầy tớ Đức Cha Trời (1 Sử 6: 49c), v một số cc tin tri khc, kể cả - sai, cũng với tinh thần như trn. Sau ny, Phao l cũng nhận mnh l ti tớ của Đức Cha Trời (Tt 1:1). Tất cả những người ấy đều lm cng việc cho Cha với tinh thần v tư cch của một đầy tớ: hết lng, tận tụy, v tuyệt đối trung tn.

Với nhận thức đ, chng ta khng ngạc nhin khi Đức Cha Trời đ gọi Đấng hứa ban cho nhn loại để giải cứu loi người khỏi ch của tội lỗi l đầy tớ ta đy (-sai 42: 1). Người đầy tớ ny l kẻ m chnh Đức Cha Trời lựa chọn; l kẻ m Cha gọi một cch v cng trn trọng l linh hồn ta lấy lm đẹp lng (-sai 42:1). Người ny được Đức Cha Trời đặt Thần của Ngi vo trong lng để thực hiện nhiệm vụ v cng cao trọng l tỏ sự cng bnh cho cc dn ngoại (-sai 42:1). -sai tin bo về Người đầy tớ ấy như sau: Người sẽ chẳng ku la, chẳng ln tiếng, chẳng để ngoi đường phố nghe tiếng mnh. Người sẽ chẳng bẻ cy sậy đ giập, v chẳng dụt tim đn cn hơi chy. Người sẽ lấy lẽ thật m tỏ ra sự cng bnh (-sai 42: 2, 3).

Để thực hiện nhiệm vụ chủ giao, đầy tớ phải chịu bao nhiu điều kh khăn, khổ nhục, v người đầy tớ của Đức Cha Trời cũng thế. Tin tri -sai đ m ta hết sức chi tiết về người đầy tớ của Đức Cha Trời, những kh khăn m người phải gnh vc, những nhục nhằn, đau đớn m người phải chịu đựng: Người đ bị người ta khinh dễ v chn bỏ, từng tri sự buồn bực, biết sự đau ốm, bị khinh như kẻ m người ta che mặt chẳng thm xem; chng ta cũng chẳng coi người ra g (-sai 53:3). Qua sự m tả của -sai, dường như mọi nỗi đau nhn thế đều chất trn người. V nhiệm vụ của người ấy l cất hết mọi nỗi đau ra khỏi thế gian: Thật người đ mang sự đau ốm của chng ta, đ gnh sự buồn bực của chng taNgười đ v tội lỗi chng ta m bị vết, v sự gian c của chng ta m bị thương. Bởi sự sửa phạt người chịu chng ta được bnh an, bởi lằn roi người chng ta đựơc lnh bịnh (-sai 53: 4, 5).

Nhưng v chỉ của Đức Cha Trời, đầy tớ Cha sẵn sng chấp nhận tất cả cc nỗi đau như thế. Người khng ku la, van xin; người chấp nhận tất cả: Người bị hiếp đp, nhưng khi chịu sự khốn khổ chẳng hề mở miệng (-sai 53: 7). Đức Cha Trời muốn như vậy. Người đầy tớ ấy phải mang tội lỗi nhiều người, cầu thay cho kẻ phạm tội, dng mạng sống của mnh để lm tế lễ chuộc tội , v đổ mạng sống mnh cho đến chết (xem -sai 53: 1- 12).

Chnh Cha Jesus l người đầy tớ của Đức Cha Trời m tin tri -sai đ dự ngn trong tc phẩm của ng. Ngi đ đến thế gian để cứu chuộc tội lỗi cho nhn loại theo chương trnh của Đức Cha Trời. Ngi đ bị khinh khi, bắt bớ, đnh đập, sỉ nhục v bị đem hnh hnh trn thập tự gi như l một tội nhn nhục nhất. Những lời tin tri của -sai đ được ứng nghiệm từng cu, từng chữ trong thời Tn ước. Chnh Cha Jesus cũng đ ni với cc mn đồ rằng mọi sự đ chp về ta trong luật php Mi-se, cc sch tin tri, cng cc thi thin phải được ứng nghiệm (Lu-ca 24: 44). Điều ny cho chng ta một bi học thuộc linh v cng qu bu: Đức Cha Trời đ c một chương trnh cứu rỗi vĩ đại ngay từ buổi sng thế để cứu chuộc chng ta, những kẻ khng c khả năng tun thủ luật php, những kẻ phạm tội, những kẻ phải chết mất v tội lỗi của mnh; th v tnh yu thương, Cha đ sai đầy tớ của Ngi, con độc sanh của Ngi, Đấng M-si, xuống thế gian để cứu chng ta. Sứ đồ Giăng đ by tỏ điều ny cho nhn loại: V Đức Cha Trời yu thương thế gian đến nỗi đ ban con một của Ngi, hầu cho hễ ai tin con ấy khng bị hư mất m được sự sống đời đời (Giăng 3: 16).

    1. Cc dn tộc

Dn Y-sơ-ra-n l tuyển dn của Đức Cha Trời. Qua cc tổ phụ của Y-sơ-ra-n, Đức Cha Trời đ hứa ban cho dn tộc ny một xứ sở đượm sữa v mật; ging di họ cng ngy cng đng như sao trn trời, như ct dưới biển; được hứa ban cho một Đấng Cứu thế, được hứa ban cho trời mới, đất mới. V người Do Thi đ bm một cch cứng nhắc vo hứa ngn ny, tin rằng chỉ dn tộc mnh mới l tuyển dn của Đức Cha Trời, khng chịu biết rằng Đức Cha Trời, Đấng Tạo ha khng cục bộ như thế. Ngi c chương trnh của Ngi v chương trnh đ dnh cho mọi dn tộc, chứ khng ring dn Y-sơ-ra-n.

Khng đợi đến khi Cha Jesus ging trần để by tỏ chương trnh của Đức Cha Trời, ngay từ thời của -sai, tức khoảng hơn 700 năm trước khi Cha Jesus đến thế gian th vấn đề ny cũng đ được Đức Cha Trời dng mi miệng của tin tri -sai m phn với nhn loại rằng: Người dn ngoại lin hiệp cng Đức Gi-h-va chớ nn ni rằng: Đức Gi-h-va chắc sẽ biệt ta ra khỏi dn Ngi (-sai 56:3). Khng, Ngi khng phn biệt dn ngoại hay dn Cha, hễ ai tun theo điều răn của Ngi, th Ngi sẽ coi họ l con ci của Ngi: Những kẻ hoạn hay giữ ngy Sa-bt ta, lựa đều đẹp lng ta, cầm vững lời giao ước ta, th ta sẽ ban cho họ tại trong nh ta v trong tường ta một chỗ v một danh tốt hơn danh con trai con gi; ta lại sẽ ban cho họ một danh đời đời chẳng hề dứt đi (-sai 56: 4).

Cha khng cục bộ, Cha khng kể dn Y-sơ-ra-n l con ring của Ngi. Quả thật Cha đ yu thương dn Y-sơ-ra-n biết bao nhiu, Ngi chăm sc họ như con ngươi của mắt mnh (Phục truyền 32: 10b). Thậm ch Cha cn ban phước cho những ai yu mếnY-sơ-ra-n v rủa sả những kẻ no ght bỏ họ (Sng 12: 2-3). Lc no Ngi cũng chăm chăm canh chừng dn Ngi: Đấng gn giữ Y-sơ-ra-n khng hề nhắm mắt, cũng khng buồn ngủ (Thi thin 121:4). Thế nhưng họ vẫn xy lưng lại với Ngi. Cha đ nhiều phen đnh đn dn Y-sơ-ra-n v tội bội nghịch. Ngi yu thương dn Y-sơ ra-n, điều ny l chắc chắn. Ngi đ chọn dn tộc ny lm ti tớ của Ngi để lm sng danh Ngi (-sai 49:3), nhưng Ngi khng bỏ những dn tộc khc. Những ai tun giữ lời giao ước với Cha th Ngi sẽ đem họ ln trn ni thnh, lm cho họ vui mừng. Cha sẽ vui nhậm những của lễ m họ dng ln cho Cha (xem -sai 56: 6, 7), d rằng Ngi đ từng khng muốn nghe những lời cầu xin, những của lễ m dn Y-sơ-ra n đ dng ln cho Ngi (Xem -sai 1: 10- 17).

Khi Cha ku gọi Hỡi những kẻ no kht, hy đến suối nước! V người no khng tiền bạc, hy đến, mua m ăn! Hy đến, mua rượu v sữa m khng cần tiền, khng đi gi l Cha ku gọi mọi người, bất luận họ thuộc quốc gia, dn tộc no. Hỡi tất cả chng ta, những ai đi, kht hy đến cng Đức Cha Trời, Ngi sẽ ban cho chng ta mọi thứ nhu cầu miễn ph. Ngi đang ku gọi chng ta đy, tất cả, khng ring g người Y-sơ-ra-n đu: Hy tm kiếm Đức Gi h va đang khi mnh gặp được; hy ku cầu đang khi Ngi ở gần! Kẻ c kh bỏ đường mnh, người bất nghĩa kh bỏ cc tưởng; hy trở lại cng Đức Gi-h-va, Ngi sẽ thương xt cho, hy đến cng Đức Cha Trời chng ta, v Ngi tha thứ dồi do (-sai 55: 6, 7).

    1. Ngy của Cha

Cụm từ Ngy của Đức Gi h va xuất hiện lần đầu tin trong sch -sai: V sẽ c một ngy của Đức Gi- h- va đến trn mọi vật kiu căng, ngạo mạn, tự cao (-sai 2: 12). V ng cũng nhắc lại ny trong một số phn đoạn khc (13: 6, 9; 34: 8). Cc tin tri đương thời v sau ng dường như khng một ai khng ni đến vấn đề ny (Gi-r-mi 46: 10; Ca thương 2:22; -x-chi-n 13: 5; 30: 3; Gi-n 1:15; 2:1, 11, 31; 3:14; A-mốt 5:18, 20; p-đia 1:15; S-ph-ni 1:7, 8, 14, 18; 2:2, 3; Xa-cha-ri 14:1; Ma-la-chi 4:5). Căn cứ vo sự m tả của -sai, chng ta biết rằng ngy của Đức Cha Trời l ngy m Ngi đổ cơn thạnh nộ xuống cho dn Ngi. -sai cảnh bo: Cc ngươi kh than khc! V ngy của Đức Gi-h-va đ gần (-sai 13:6). Tin tri Gi-r-mi th cho biết: Ngy đ thuộc về Cha, l Đức Gi h va vạn qun; ấy l ngy bo th. Ngi sẽ bo kẻ th nghịch mnh (Gi-r-mi 46: 10); v Nơi ngy thạnh nộ của Đức Gi h va, chẳng ai thot khỏi v st lại (Ca-thương 2: 22b). Ni tm lại đ l ngy m Đức cha Trời ging sự đon phạt những kẻ độc c, những kẻ tự kiu tự đại, những kẻ chống nghich cng Ngi (-sai 13:16).

Cảnh tượng của sự đon phạt trong những ngy đ thật l khủng khiếp. Đất trở nn hoang vu, ngi sao, mặt trăng, mặt trời chẳng chiếu sng nữa; cc tầng trời rung rinh, mặt đất lay động. Con người th bị giết chết một cch thảm khốc, nh bị cướp, vợ bị dm hm. Mặt đất bị mung th trn ngập, nh cửa đầy những chim c; chim đ chon lm chỗ mnh, d đực lấy lm nơi nhảy nht. Si lang sủa trong cung điện, ch rừng tru trong đề đi vui sướng (Xem Gi-n 2: 1-11; -sai 13: 9-22). Người ta sợ hi chạy vo trong hang đ, chui xuống hầm để trnh sự kinh khiếp. Nhưng nơi ngy thạnh nộ của Đức Gi h-va, chẳng ai thot khỏi v st lại (Ca-thương 2: 22b).

Liệu c ai cn sống st trong ngy thạnh nộ của Cha khng? Về cu hỏi nầy, -sai trả lời một cch khẳng định rằng Cha sẽ bo th những kẻ đ đốt hương trn cc ni, v ni phạm ta trn cc g (-sai 65: 7), v ni một cch c tnh dụ ngn về những đối tượng được cứu: đừng lm hư đi, v trong tri đ c phước lnh; ta cũng sẽ lm như vậy v cớ cc ti tớ ta, hầu cho ta khng hủy diệt cả (-sai 65: 8). Nhưng Gi-n, cũng l một tin tri cng thời đại với ng, cho chng ta cu trả lời rất cụ thể, rằng trong những ngy đ sẽ c những hiện tượng thin nhin, như cc từng trời đều rung rinh, mặt trời, mặt trăng đều tối tăm, cc ngi sao thu sự sng lại (Gi-n 2: 19), nhưng bấy giờ ai cầu khẩn danh Đức Gi-h-va th sẽ được cứu; v theo lời Đức Gi-h-va th ở trn ni Si-n v trong Gi-ru-sa-lem sẽ c những người trốn khỏi, v trong những người cn sống st, sẽ c kẻ m Đức Gi-h-va ku gọi (Gi-n 2: 32).

Tạ ơn Đức Cha Trời ch nhn. V tội lỗi của loi người, Ngi khng thể khng đon phạt, nhưng Ngi khng trt cơn giận của Ngi ln tất cả; những ai cn c lng với Ngi, nương cậy nơi Ngi th Ngi sẽ gn giữ họ trong tnh yu thương bao la của Cha, như chnh lời Ngi đ hứa: Ta sẽ yn ủi cc ngươi như mẹ yn ủi con, v ấy l tại trong Jerusalem m cc ngươi được yn ủi (-sai 66: 13).

    1. Jerusalem mới

Kht vọng về một đất nước bnh an, trong đ con người sống với nhau một cch thn thiện, được đối xử một cch cng bnh; khng c chiến tranh; khng c bệnh tật; khng c những bất cng, p bứcl một kht vong mun đời của nhn loại. Từ thời của cc tổ phụ cho đến thời của -sai sống, một đất nước hay một thế giới bnh an phước hạnh như vậy chưa từng c. Người ta c đề cập đến thời đại của vua Sa-l-mn, khi đất nước Y-sơ-ra-n chưa bị chia cắt, cho đ l một thời đại bnh an. Nhưng hon ton khng phải vậy. Những g m sch Truyền đạo - được cho l do vua Sa-l-mn viết ra - cho chng ta thấy x hội đ cũng đầy dẫy bất cng, p bức, đến nỗi tc giả phải thường xuyn than thở mọi đều đ l sự hư khng v theo luồng gi thổi, chẳng c ch lợi g hết dưới mặt trời (Truyền đạo 2: 11).

Dn Y-sơ-ra-n mong muốn c một x hội bnh an như vậy, -sai lại cng mong muốn hơn, v ng qu chn ght sự trụy lạc của dn ng, sự bất cng trong x hội m ng sống v nhất l hiểm họa chiến tranh lc no cũng như thanh gươm Damocles lơ lững trn đầu dn tộc mnh. ng kht khao, dn tộc ng kht khao, nhn loại kht khao. Đức Cha Trời biết, nhưng Ngi c chương trnh của ring Ngi. Ngi chưa thể ban cho họ một thế giới như vậy, nhưng sẽ c một ngy nhn loại sẽ được sống trong một thế giới hon ton bnh an, do chnh Cha Jesus cai trị.

Tin tri -sai được thần cảm để ni về một thế giới như thế, một thế giới m ngy nay chng ta biết rằng đ l một ngn năm bnh an trn đất.

Thế giới ny sẽ hon ton khc với thế giới m loi người đang sống hiện nay. -sai gọi đ l trời mới, đất mới, hay l Jerusalem mới. Nơi đ sẽ chẳng cn đau khổ, bệnh tật, chết chc; mọi người đều vui thỏa sống một cuộc đời trường thọ. Người dn khng khng cn phải lm ti mọi cho ai; họ l những cng dn tự do, lm chủ cuộc đời mnh, sống một cuộc đời cực kỳ bnh an, phước hạnh. Thế giới cũng cn đ chim mun, th vật, nhưng chng khng cn l c th, m sống ha bnh thn i với nhau. (Xem -sai 65:17- 25; 11: 6-8).

Liệu c thể c một thế giới như vậy chăng?

Chng ta sống qu lu trong một x hội do con người cai trị với bao nhiu dục vọng thấp hn, khng một cht tnh thương, đầy lng vị kỷ, nn chng ta khng thể no tưởng tượng c một thế giới như vậy. Nhưng nếu c một vị lnh đạo anh minh, cng bằng cai trị th vấn đề sẽ khc đi. Nhn loại cũng đ từng chứng kiến một đi lần t ỏi trong lịch sử c những quốc gia được thịnh trị nhờ c một vi vị minh qun. V chnh dn Do Thi cũng lun trng chờ một vị minh qun như thế. Tin tri Gi-r-mi đ từng tin bo: một Vua sẽ cai trị, lấy cch khn ngoan m ăn ở, lm sự chnh trực, cng bnh trn đất (Gi-r-mi 23: 5b).

Tin tri -sai loan bo rằng sẽ c một ngy Ngi sẽ dng sự cng bnh đon xt kẻ ngho, v xử lẽ ngay thẳng cho kẻ ngho trn đất (-sai 11: 4). -sai cũng cho chng ta biết v sao Cha Jesus c thể thực hiện được cng l như thế, bởi v Ngi lấy sự knh sợ Cha Hằng hữu lm vui, chẳng phn xt theo mắt mnh thấy, v chẳng cứ sự tao nghe m đon định (-sai 11:3). Cha Cứu thế nhất quyết sẽ thực hiện những quyết định cng chnh của Ngi, v lẽ Ngi đnh thế gian bằng cy gậy của miệng mnh, v lấy hơi thở nơi mi mnh m giết kẻ c (-sai 11:4).

Cc vị vua của thế gian cai trị đất nước bằng năng lực của mnh, năng lực của con người bất ton. Cho nn lun lun c sự bất cng trong đối xử, khiếm khuyết trong hnh vi. Bất cng chắc chắn sẽ sinh ra mu thuẩn; mu thuẩn sinh ra đối khng; đối khng sinh ra chiến tranh. V quả thật, nhn loại từ khi c mặt trn tri đất ny khng ngy no l khng đnh nhau. Nhưng Cha Jesus sẽ cai trị thế gian ny với lẽ thật v bằng sự cng bnh. Kinh Thnh cho chng ta biết: Cha ưa sự cng bnh, v ght điều gian c (Thi Thin 45:6a), cho nn Ngi sẽ cai trị thế gian bằng sự cng bnh tuyệt hảo của Ngi. -sai cn cho chng ta biết thm: Sự cng bnh sẽ lm dy thắt lưng của Ngi, sự thnh tn sẽ lm dy rng hng (-sai 11:5). V v vậy, thế giới m -sai tin cảm dứt khot sẽ diễn ra trong tương lai khng xa.

Chng ta tin rằng Cha Jesus, Đấng Lạ lng, Đấng Mưu luận, Đức Cha Trời Quyền năng, Cha Đời đời, Cha Bnh an sẽ thực hiện được một trời mới, đất mới, một Jurusalem mới; v chng ta, con ci của Ngi, sẽ được sống trong một thế giới an bnh do chnh Cha Bnh an cai trị để hưởng phước lu di với Ngi.

UUUUUUUUUU

  1. NHỮNG BI HỌC RT RA TỪ SCH -SAI

Trong một tc phẩm vĩ đại như -sai, những bi học c thể tm thấy v số. Tuy nhin, trong khun khổ của một bi thu hoạch, một số bi học sau đy sẽ được trnh by:

3.1 Đức Cha Trời khng muốn nghe những lời cầu nguyện rườm r từ những mi miệng của những tấm lng dơ dy; khng muốn nhận những của lễ được dng ln v những động cơ xấu xa. Hy sửa soạn tấm lng, dọn sch những tư tưởng bất khiết trước khi đến với Ngi.

Kinh Thnh tham chiếu: -sai 1: 11- 16.

3.2 Những hnh vi như: học lm lnh, tm kiếm sự cng bnh, đỡ đần cho kẻ bị h hiếp, lm cng bnh cho kẻ mồ ci, binh vực cho người ga bụa lun lm cho Đức Cha Trời đẹp lng.

Kinh Thnh tham chiếu: -sai 1: 17

3.3 Đức Cha Trời l Cng bằng v l Đấng nhn từ. V lẽ cng bằng, Ngi sẽ đon phạt chng ta v những tội lỗi của minh, nhưng v l Đấng nhn từ, Ngi sẵn lng bỏ qua cho chng ta mọi sự vi phạm, miễn l chng ta đến với Ngi, trnh by tội lỗi v cầu xin sự tha thứ.

Kinh Thnh tham chiếu: -sai 1: 18-20.

3.4 Khi vua Sa-l-mn ni: Sự kiu ngạo đi trước, sự bại họai theo sau (Chm ngn 16: 18) khng chỉ l ng pht biểu về quy luật của nhn quả, m cn bởi v đy chnh l điều m Đức Cha Trời lấy lm gớm ghiếc. Ngi sẽ đon phạt những kẻ kiu căng, ngạo mạn, tự cao trong ngy của Ngi.

Kinh Thnh tham chiếu: -sai 2: 12

3.5 Người phụ nữ đẹp khng phải v trang điểm rườm r, ăn mặc dim da, nhưng lng đầy kiu ngạo. Đức Cha Trời khng đẹp lng những người phụ nữ c hnh thức v tnh tnh như vậy.

Kinh Thnh tham chiếu: -sai 3: 16- 24.

3.6 Đức Cha Trời rất ght kẻ tham lam, nt rượu, dối tr, ni điều khng ngay thật, tự cho mnh l khn ngoan, thng sng, hi lộ, gian tham. Ngi tuyn bố sẽ đon phạt những kẻ ấy một cch nghim khắc.

Kinh thnh tham chiếu: -sai 5: 8, 11, 18, 20, 21, 22, 23, 24.

NHỮNG CU KINH THNH NGẮN CHO NHỮNG BI HỌC LỚN

  • Sự cng bnh của ta cn mi, sự cứu rỗi ta cn đến mun đời (-sai 51: 9b)
  • Đờn b h dễ qun con mnh cho b, khng thương đến con trai ruột mnh sao? Dầu đn b qun con mnh, ta cũng chẳng qun ngươi (-sai 49: 14)
  • Ngươi sẽ biết rằng ta l Đức Gi-h-va, v những kẻ trng cậy ta sẽ chẳng hổ thẹn (-sai 49: 23c).
  • Ta đ gnh vc cc ngươi từ lc mới sanh, bồng ẳm cc ngươi từ trong lng mẹ. Cho đến chừng cc ngươi gi cả, đầu ru tc bạc, ta cũng sẽ bồng ẳm cc ngươi (-sai 46: 3-4).
  • Ta l Đức Cha Trời v chẳng c Cha no khc; ta l Đức Cha Trời, chẳng c ai giống như ta (-sai 46: 9).
  • Chẳng c Đức Cha Trời no tạo thnh trước ta, v cũng chẳng c sau ta nữa. Ấy chnh ta, chnh ta l Đức Gi-h-va, ngoi ta khng c Cha no khc (-sai 43: 10b).
  • V Đức Gi-h-va, chnh Đức Gi-h-va l sức mạnh của ti, lời ca tụng của ti, Ngi đ nn sự cứu rỗi ti (-sai 12: 2).
  • V Đức Gi g-va đ toan định, th ai bi đi được? Tay Ngi đ giang ra, th ai day lại được? (-sai 14: 27).
  • Hy nhờ cậy Đức Gi h va đời đời, v Đức Gi h-va, chnh Đức Gi-h-va, l vầng đ của cc thời đại (-sai 26: 4).
  • Khốn thay cho những kẻ giấu kn mưu mnh cch thẳm su khỏi Đức Gi-h-va, lm việc mnh trong x tối v ni rằng: Ai thấy ta, Ai biết ta? (-sai 29: 15).

*****************************************************************

SCH THAM KHẢO

  1. Đăng Khoa, et al, Tự Điển tiếng Việt, H Nội, NXB Tự Điển Bch Khoa, 2013.
  2. G.J. Wenham, et al, Giảng nghĩa Kinh Thnh, H Nội, NXB Tn Gio, 2004.
  3. Henry H. Halley, Thnh Kinh Lược Khảo, Si Gn, Cơ Quan Xuất Bản Tin Lnh, 1971.
  4. Ray C. Stedman, Hnh trnh khm ph Kinh Thnh, H Nội, NXB Tn Gio, 2015


[1] S-a Gia-sp: Dn cn st lại sẽ trở về.

[2] Ma-he Sa-la Ht-bt: Sự cướp mau tới.

[3] Theo Henry H. Halley, Thnh kinh lược khảo, NXB Tin Lnh, 1971, tr. 325

[4] Theo Ray C. Stedman, Hnh trnh khm ph Kinh Thnh, phần I, NXB Tn Gio, 2004, tr. 324.

[5] Trần thị L, Gio trnh mn học -sai, ti liệu lưu hnh nội bộ, 2015, tr. 12

[6] G.J Wenham, et al, Giải nghĩa Kinh Thnh, tập 4: Tin tri, NXB Tn Gio, 2004, tr. 11

[7] Henry H. Halley, Thnh Kinh Lược Khảo, Cơ quan Xuất bản Tin Lnh, 1971, tr. 329.

[8] Đăng Khoa, et al, Tự Điển tiếng Việt, NXB Từ Điển Bch Khoa, 2013.

2000 Views
List Tabs
First Panel
Scroll
Display By Row